Thiết Bị Y Tế (Medical Instrumentation): nhằm vào việc ứng dụng những kỹ thuật và phương pháp nghiên cứu liên quan đến Điện, Điện tử, Viễn thông, Cơ khí, Tin học, Quang học để phát triển những thiết bị y tế tiên tiến và sử dụng chúng trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu cơ cấu sinh học của con người và kỹ thuật lâm sàng (clinical engineering) mới.
Tín Hiệu và Hình Ảnh Y Sinh (Biomedical Signal and Image Processing): nhằm vào việc khám phá ra các bệnh trước khi chúng gây ra tổn thương dựa trên các tín hiệu đo được như điện não, điện tim, điện cơ và điện mắt bằng nhiều phương pháp kể cả mô hình hóa (modeling) và mô phỏng (simulation). Hướng này cũng bao trùm việc xử lý sự tương quan giữa não và máy móc để người sử dụng có thể dùng tư duy để điều khiển các vật dụng chung quanh, cũng như việc sử dụng trí thông minh nhân tạo (artificial intelligence) hay phương pháp thực tại ảo (virtual reality) hay robot để hỗ trợ các hoạt động lâm sàng.
Kỹ thuật Dược (Pharmaceutical Engineering): nhằm vào việc nghiên cứu và chế tạo các thiết bị làm ra dược phẩm, các hệ vận chuyển và phóng thích thuốc có kiểm soát, và ứng dụng công nghệ nano và vi mạch trong y dược học. Tiếp cận công nghệ y dược nhằm chủ động nghiên cứu ứng dụng các sản phẩm điều trị tiên tiến với mục tiêu không những đem lại hiệu quả điều trị cao mà còn nhằm loại bỏ hoặc giảm thiểu các tác dụng phụ cho bệnh nhân.
Y học tái tạo (Regenerative Medicine): nghiên cứu, chế tạo các vật liệu sinh học có cấu trúc tương tự cấu trúc mô hay cơ quan, và kết hợp với tế bào gốc của chính người bệnh để chữa trị nhanh chóng các vết thương hay thay thế các bộ phận hư hỏng của con người. Ngoài ra, ngành y học tái tạo còn nghiên cứu các sản phẩm nhằm phục vụ cho lĩnh vực thẩm mỹ của con người.
Kinh Thầu Y Sinh (Entrepreneurship in BME): nhằm vào việc nghiên cứu phương cách tối ưu để đưa sản phẩm ra thị trường, phương pháp mới để lãnh đạo và điều khiển công ty và bệnh viện trong lĩnh vực thiết bị y tế và kỹ thuật lâm sàng.